Ở đậu hà lan, cho cây thân cao thụ phấn với cây thân thấp, thu được F1 toàn thân cao, đem cây F1 tự thụ phấn, F2 có 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Giải thích và vẽ sơ đồ lai minh hoạ cho phép lai ?
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp.
Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở F1 là
A. 1/4.
B. 2/3.
C. 3/4.
D. 1/2.
P: A- x A-
F1 : 3 A- : 1 aa
ð Vậy P dị hợp : Aa x Aa
ðF1 : 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa
F1 tự thụ , cây F1 tự thụ cho F2 toàn cây thân cao chỉ có thể là AA
ðTỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở F1 là 1 4
ðĐáp án A
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây cao so với tổng số cây cao ở F1 là
Thân cao (A_ ) lai với thân cao (A_ ) thu được đời F1 có kiểu hình thân thấp (aa) à Mỗi cây thân cao ở P phải cho một giao tử a.
Cây F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây cao chỉ có thể là AA (Chiếm tỉ lệ 1 3 trong tổng số cây cao).
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây cao so với tổng số cây cao ở F1 là
Đáp án: D.
Hướng dẫn: D
Thân cao (A_) lai với thân cao (A_) thu được đời F1 có kiểu hình thân thấp (aa) → Mỗi cây thân cao ở P phải cho một giao tử a.
→ P: Aa x Aa → F1: 1AA : 2Aa : 1aa.
Cây F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây cao chỉ có thể là AA (Chiếm tỉ lệ 1/3 trong tổng số cây cao).
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây cao so với tổng số cây cao ở F1 là
A. 1/2
B. 3/4
C. 2/3
D. 1/3
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm: 900 cây cao : 299 cây thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao trong tổng số cây thân cao ở F1?
A. 1/4 B. 3/4 C. 1/3 D. 2/3
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở Fl là
Đậu Hà Lan: A- thân cao, a-thân thấp.
Thân cao giao phấn thây cao à 900 thân cao : 299 thân thấp, tỷ lệ 3 : 1 à Thân cao (P) dị hợp.
Theo lí thuyết tỷ lệ F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao so với tổng số cây F1 là: tự thụ phấn à toàn thân cao à thân cao đồng hợp (AA) chiếm tỷ lệ ¼.
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở Fl là
A. 3/4
B. 2/3
C. 1/4
D. 1/2
Chọn C
Đậu Hà Lan: A- thân cao, a-thân thấp.
Thân cao giao phấn thây cao à 900 thân cao : 299 thân thấp, tỷ lệ 3 : 1 à Thân cao (P) dị hợp.
Theo lí thuyết tỷ lệ F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao so với tổng số cây F1 là: tự thụ phấn à toàn thân cao à thân cao đồng hợp (AA) chiếm tỷ lệ ¼.
Ở đậu Hà Lan lưỡng bội, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở F1 là:
A. 3/4
B. 2/3
C. 1/4
D. 1/2
Đáp án C
P: A- × A- → F1: 3A-: laa
→ P: Aa × Aa → F1: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa
Cho F1 tự thụ:
- 1/4 (AA×AA) → F2: 1/4 AA
- 2/4 (Aa×Aa) → F2: 2/4 (1/4 AA : 2/4Aa : 1/4 aa)
- 1/4 (aa×aa) →F2: 1/4 aa
Tỷ lệ F1 mà đem tự thụ cho F2 toàn thân cao là 1/4.
P: AA x aa
GP: A x a
F1: Aa (100% cao)
F1 x F1: Aa x Aa
GF1: 1A : 1a x 1A : 1a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
(75% cao : 25% thấp)